Sơ cứu đúng chuẩn khi gặp người bị tai nạn giao thông

Đứng trước thực trạng khi gặp nạn nhân bị tai nạn giao thông nhiều người không dám vào sơ cứu vì sợ làm cho nặng thêm thương tổn, TS.BS Hoàng Bùi Hải, Khoa Cấp cứu & Hồi sức tích cực, BV ĐH Y Đà Nẵng tóm tắt một số thông tin cơ bản, giúp người chứng kiến tự tin hơn khi sơ cứu tai nạn thương tích trên đường phố.

Bước 1: Nhanh chóng gọi người hỗ trợ.

Bước 2: Xem nạn nhân có bị ngừng tim chưa (gọi hỏi không biết, ngừng thở hoặc thở ngáp, mạch cổ không đập). Nếu có ngừng tim cần để nạn nhân nằm ngửa nhẹ nhàng, duỗi thằng chân tay, tránh gập cổ…rồi ép tim ngay, đặt 2 tay chồng lên nhau giữa ngực nạn nhân và ép thật mạnh, thật nhanh, thả tay để ngực nở tối đa sau mỗi lần ép tim. Ép tim liên tục không nghỉ, sau 2 phút có người thay. Ép cho đến lúc tim đập lại (tỉnh ra, thở được, có mạch cổ đập), hoặc cho đến khi nhân viên cứu hộ chuyên nghiệp đến.



Chỉ di chuyển nạn nhân bị ngừng tim vào trung tâm y tế khi tim đã đập lại. Nếu nạn nhân vẫn tỉnh, hoặc lơ mơ, vẫn tự thở thì sang bước 3.

Bước 3: Đặt nạn nhân nằm nghiêng an toàn, nằm nghiêng một bên, 2 tay duỗi, một chân vắt chéo sang bên đối diện.

Bước 4. Cố định cột sốt cổ, yêu cầu cột sống cố phải thẳng với trục cơ thể. Có thể dung 2 bao cát hay 2 viên gạch chèn 2 bên tai lúc người bệnh nằm.

Bước 5: Tìm các vết thương lưu thông máu để cầm máu, bằng phương pháp băng ép bằng quần áo, dây. Với nạn nhân chảy máu ở đầu, đối tượng cứu phải quấn băng quanh đầu để cầm máu, nhưng vẫn phải luôn giữ đầu cố định.

Bước 6: Cố định các vết thương gẵy xương như xương đùi, xương cẳng tay bằng nẹp, giúp bớt đau cho nạn nhân.

Bước 7: Di chuyển nạn nhân vào bệnh viện gần nhất bằng xe cứu thương, có khả năng bằng ô tô…tuyệt đối không vận chuyển bằng xe máy. Giữ tư thế đầu thẳng với trục cơ thể trong suốt liệu trình vận chuyển.

Lưu ý: Phải bảo vệ cột sống cổ của người bị bệnh khi di chuyển bằng phương pháp một đối tượng đỡ đầu để thẳng trục với thân, một đối tượng xốc nách từ sau, một đối tượng đỡ hai chân cả 3 đối tượng cùng lùi cùng tiến. Để đầu, cột sống cổ luôn luôn thẳng trục với thân mình.

Nhiều trường hợp người bị bệnh vẫn sáng suốt, nhưng chấn thương cột sống cổ mất vững, lúc di chuyển và sơ cứu, đối tượng giúp đỡ vô tình xốc ngược người mắc nạn lên, cổ không được bảo vệ gây đứt tủy cổ dẫn tới nạn nhân choáng tủy có thể chết ngay, hoặc có khả năng bị liệt cơ hô hấp, liệt tứ chi không khôi phục. Đây là sai lầm dễ từng mắc của người cứu hộ thiếu nội dung.

Mẹo nhỏ phòng ngừa các bệnh răng miệng

Các bệnh về răng miệng có thể gặp ở mọi lứa tuổi. bởi thế, việc phong chống các bệnh răng miệng cũng không phải là trình trạng riêng của ai.



Mẹo nhỏ phong chống các bệnh răng miệng

Sức khỏe răng miệng tốt không chỉ mang lại ích lợi cho khoang miệng, mà còn nhiều lợi ích hơn thế. Người bị các bệnh lý răng miệng thường:
  • không còn tự tin
  • Gặp khó khăn trong nghề nghiệp đặc biệt những nghề nghiệp đòi hỏi kỹ năng giao tiếp
  • Không thoải mái
  • Gặp trình trạng về phát âm
  • Suy dinh dưỡng
  • Gặp trở ngại trong việc nuốt
Những nhiễm trùng hoặc ung thư khoang miệng nếu không được điều trị có khả năng gây nên hậu quả nghiêm trọng là ảnh hưởng đến tính mạng. Một số phương pháp phòng ngừa các bệnh răng miệng mà chúng ta đều biết tới như khám răng định kỳ, chải răng và dùng chỉ tơ nha khoa thường xuyên. mặc khác có một số người, cần đặc biệt chú ý, chú ý hơn.

Trẻ em

Sâu răng sớm ở trẻ em hoặc hội chứng sâu răng do bú bình là những biểu hiện không giống nhau của bệnh tình sâu răng. Ở giai đoạn đầu, biểu hiện những đốm trắng trên răng ở vị trí gần đường viền lợi. Những đốm trắng này sẽ chuyển dần sang màu nâu theo tiến triển quá trình sâu răng. Điều trị sâu răng ở giai đoạn sớm đóng vai trò rất cần giúp giảm mức độ trầm trọng sâu răng. Đường còn sót lại trên răng là có nguồn gốc của sâu răng sớm ở trẻ em. Đường có khả năng từ sữa, nước trái cây hoặc món ăn. dưới đây là một số biện pháp để phòng ngừa sâu răng sớm ở trẻ em :

Khống chế cho trẻ bú bình

Không trẻ ngủ bằng cách bú bình. Sữa hoặc nước trái cây trong khoang miệng chính là môi trường lí tưởng cho vi khuẩn tiến triển.

Trước lúc răng mọc, vệ sinh khoang miệng cho trẻ bằng miếng khăn sạch, mềm và mỏng, tiến hành 2 lần/ngày
Sau lúc trẻ mọc răng, chuyển sang thói quen chải răng bằng nước sạch. Không sử dụng kem đánh răng cho đến lúc trẻ biết nhổ trong lúc đánh răng. Nuốt kem đánh răng có thể gây nên triệu chứng nhiễm fluor, khi cơ thể hấp thụ quá nhiều fluor, thể hiện răng thể hiện những đốm trắng hoặc sần sùi.

Nên cai sữa cho trẻ khi bé được 1 tuổi. Cho trẻ dùng cốc, chén thay vì sử dụng bình.

Phụ nữ

Phụ nữ có những sự biến đổi khác nhau về răng miệng trong từng giai đoạn.

Thanh thiếu niên



Sự bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt có thể đi kèm với đó chính là nhiệt miệng, sưng lợi.

Trong độ tuổi sinh đẻ

Bệnh quanh răng gia tăng nguy cơ sinh non, em bé nhẹ cân hơn bình thường. vì vậy, cần tạo lập thói quen vệ sinh thật tốt.

Mang thai

Trong lúc mang bầu, nồng độ progesterone ở mức cao nhất và các hormone khác khiến phá vỡ cân xứng bình thường của cơ thể. điều này gây ra viêm lợi, nước bọt tăng hoặc giảm tiết, có sự tiến triển thất thường của các khối trên lợi giống như khối u, lành tính gọi là u hạt. hiện tượng luôn nôn do ốm nghén làm tăng công dụng sâu răng do lớp men răng bị xói mòn. Cần tham khảo ý kiến của nha sỹ hoặc bác sỹ chuyên khoa, không hủy bỏ các cuộc hẹn với nha sỹ để tiến hành đúng phương pháp vệ sinh răng miệng cho khả năng.

Mãn kinh

Lúc nữ giới trong thời kỳ mãn kinh, sự giảm, thiếu hụt của hormone estrogen gia tăng nguy cơ mắc bệnh lý quanh răng, hội chứng rát miệng. tình trạng này được đặc thù bởi cảm giác ngứa, biến đổi vị giác trên lưỡi. có thể điều trị bằng các thuốc dạng kem, viên ngậm hoặc thuốc uống.

Đối tượng già

Khi có tuổi, chức năng nhai trở nên kém tác dụng, đặc biệt khi mất răng, đeo răng giả. Một số thuốc đang sử dụng có tác dụng không mong muốn là khô miệng, gây ra khó nuốt, suy dinh dưỡng. Thêm nữa, giảm tiết nước bọt tạo điều kiện cho vi khuẩn tích tụ gây hôi miệng, các bệnh về lợi và nhiễm trùng.

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng tránh dịch bệnh (CDC), 23% người có độ tuổi từ 65 – 74 tuổi có hiện tượng viêm bệnh quanh răng nghiêm trọng.

Đối tượng cần chăm sóc đặc biệt

Những người sống trong các cơ sở chăm sóc dài hạn không chỉ bao gồm người già, mà còn cả trẻ em và người trưởng thành bị khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần. Sức khỏe răng miệng miệng của họ phụ thuộc nhiều vào người chăm sóc. tuy vậy nhưng, vấn đề này rất khó bởi sự không hiểu ý hay không hợp tác giữa người chăm sóc và đối tượng được chăm sóc. do vậy, cần có những cách thức chuyên biệt như kìm giữ hoặc dùng thuốc để thực hiện vệ sinh răng miệng.

Người mắc bệnh HIV hoặc AIDS

Người bệnh HIV hoặc AIDS dễ bị nhiễm trùng cơ hội trong khoang miệng. Mảng trắng mờ trên lưỡi gọi là bạch sản lông là những giai đoạn sớm của nhiễm trùng HIV hoặc AIDS. bên cạnh đó, những bệnh nhân này có khả năng nhiễm nấm miệng như histoplasmosis, aspergillosis và candida.

Mẹo nhỏ bảo vệ sức khỏe răng miệng

Trong khi những đối tượng kể trên cần có những chú ý đặc biệt, thì toàn bộ mọi đối tượng đều nên tạo thói quen giữ gìn sức khỏe khỏe miệng:
  • Kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ 1 – 2 lần/năm
  • Chải răng bằng kem đánh răng có chứa fluor không nhiều nhất 2 lần/ ngày
  • Thay bàn chải hoặc đầu bàn chải 3 – 4 tháng/lần
  • Dùng chỉ tơ nha khoa không nhiều nhất 1 lần/ngày
  • Chải lưỡi
Dùng thêm nước súc miệng hoặc các phương pháp bổ sung thêm flour (nếu cần)
Đi kiểm tra nha sỹ hoặc bác sỹ chuyên khoa lúc có các dấu hiệu:
  • Lợi sưng, đỏ, chảy máu
  • Răng nhạy cảm với nóng, lạnh
  • Khó nhai
  • Hôi miệng kéo dài
  • Mất răng vĩnh viễn sớm
  • Đau răng
  • Ổ áp-xe